NHỰA PLA
PLA (Polylactic axit – H-[OCHCH3CO]n – OH) là một loại nhựa dẻo có nguồn gốc từ tái tạo các sản phẩm thực vật, có thể là bột ngô, mía, củ sắn, tinh bột khoai tây..
Nhựa PLA được sản xuất bằng phương pháp trùng ngưng axit lactic, tiêu tốn ít hơn 68% tài nguyên nhiên liệu so với sản xuất nhựa truyền thống. Ở điều kiện thích hợp, sản phẩm được làm từ PLA sau khi sử dụng có thể hoàn toàn bị phân hủy bởi các vi sinh vật trong tự nhiên, cuối cùng tạo ra carbon dioxide và nước, không gây ô nhiễm, thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường.
Tính chất
- Điểm nóng chảy: 175 – 185oC
- Độ nhớt nội tại: 0,2 – 8 dl/g, phù hợp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Độ nhớt nội tại chính là thông số thể hiện độ dài mạch Polymer, tùy thuộc giá trị mà nguyên liệu phù hợp sản xuất ra những loại sản phẩm khác nhau:
+ 0,6 dl/g: dạng sợi
+ 0,65 dl/g: dạng màng mỏng
+ 0,76 – 0,84 dl/g: chai, lọ
+ 0,85 dl/g: dạng dây thừng
- Độ bóng, độ bền kéo dài và kháng dung môi chế biến tốt, có thể dùng được các phương pháp khác nhau như ép đùn, kéo sợi, phương pháp đúc thổi, xử lý nhiệt… Nhờ đó, PLA có thể dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau giống một nguyên liệu nhựa thông thường như chai lọ, hộp thực phẩm, vải lều, bề mặt chiếu…
- Bề mặt PLA thẩm thấu tốt, do đó các vi sinh vật mới có thể xâm nhập thúc đẩy quá trình phân hủy tự nhiên. Điều này là có lợi tuy nhiên dẫn đến việc người tiêu dùng phải chú ý đến quá trình sử dụng luôn cần đảm bảo vệ sinh, nhất là không tái sử dụng khi dùng để đựng thực phẩm ăn, uống…
Vì sao PLA được sử dụng rộng rãi
- Thân thiện môi trường: Sản phẩm từ nhựa PLA có ứng dụng như sản phẩm từ một loại nhựa truyền thống nhưng có thể tự phân hủy sinh học ở điều kiện thích hợp, khi đốt nóng không tạo ra khói, không tạo ra các khí độc gây ô nhiễm. Nhờ đó, PLA trở thành nguyên liệu được khuyên dùng nhiều nhất hiện nay.
- Tái tạo từ nhiều nguồn nguyên liệu thực vật khác nhau, bản thân PLA đã có nhiều màu sắc đa dạng mà không qua phối trộn màu như các loại nhựa truyền thống. Như vậy PLA an toàn để sử dụng sản xuất ra nhiều sản phẩm với nhiều chủng loại màu sắc khác nhau.
- PLA được xác nhận là có khả năng phát sáng trong bóng tối, nhờ đó mà có thể ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống thường ngày, tạo ra nhiều tiềm năng phát triển hơn.
- Khả năng tương thích và phân hủy sinh học tốt cũng giúp nguyên liệu PLA có thể sử dụng rộng rãi trong ngành y tế như sản xuất thiết bị truyền dịch dùng 1 lần, các loại chỉ khâu phẫu thuật hoặc làm bao bì phân phối thuốc…
Khi mà vấn nạn ô nhiễm môi trường và rác thải từ nhựa đang làm cả thế giới phải đau đầu thì sản phẩm sinh học chính là một hướng phát triển được khuyến khích ở bất kỳ lãnh thổ quốc gia hay châu lục nào. Tương lai không xa, nhựa PLA sẽ trở thành một khái niệm phổ biến và tin chắc rằng sản phẩm PLA sẽ được tin dùng ở mọi thị trường trên thế giới.
Máy định hình hộp cơm xốp tự huỷ màng xốp pla Trường Phát
Thông số kỹ thuật
Model |
JG-ZXC600/900 |
|
Forming width |
mm |
500-700 |
Max. forming area |
mm2 |
600×900 |
Max. forming depth |
mm |
120 |
Heating power (approx) |
KW |
53 |
Production efficiency |
sec./mold |
4-8 |
Air source |
Mpa |
0.8-1 |
Install area of punching mould |
mm2 |
640×1080 |
Effective punching area |
mm2 |
620×900 |
Max. punching depth |
mm |
150 |
Punching force |
T |
15 |
Installed capacity (approx) |
KW |
90 |
Dimensions(L×W×W×H)(approx) |
m |
14×2.2×2.1 |
Total weight (approx) |
T |
8 |